Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
{Quyết định} Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Toàn văn Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2021/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 7
năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19.
GIẢM MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Người sử dụng lao động đóng vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối
tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ
cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người
lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ
toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.
Điều 2.
Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian áp dụng: 12 tháng,
từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
1. Việc đăng ký tham gia, lựa
chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thời gian đóng bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 2 Quyết định này được
tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠM DỪNG ĐÓNG VÀO QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT
Người lao động và người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Người sử dụng lao động đã
đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến
hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ
15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị so với tháng 4 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao
gồm:
a) Số lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật
trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
b) Số lao động đang tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
c) Số lao động đang nghỉ việc
không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
d) Số lao động đang ngừng việc
mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
2. Số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tính giảm tại khoản 1 Điều này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm
việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ
01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác
xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu
từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
Điều 6.
Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Người lao động và người sử
dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định này được tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao
động nộp hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp đã được
giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá
12 tháng.
Điều 7.
Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Hết thời
gian tạm dừng đóng quy định tại Điều 6 Quyết định này, người lao động và người
sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời
gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi
chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã
hội.
2. Kể từ thời điểm kết thúc
thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao
động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời gian tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động
và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải
quyết chế độ cho người lao động.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Trong thời gian từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, người sử
dụng lao động nộp văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội,
đồng thời gửi 01 bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám
sát.
2. Trong 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Các trường hợp đề nghị tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trình
tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Điều 9.
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người sử dụng lao động theo quy
định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2022 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng
trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
2. Phải thay đổi cơ cấu,
công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
3. Có doanh thu của quý liền kề
trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm
2019 hoặc năm 2020.
4. Có phương án hoặc phối hợp
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu
số 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
10. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao
động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng
nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính
theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là
01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với khóa đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo
quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động
tự chi trả.
2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06
tháng.
3. Phương thức chi trả: Chi trả
trực tiếp cho người sử dụng lao động theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt.
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động và kê khai về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị
hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu
số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Văn bản của người sử dụng
lao động về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
3. Phương án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm theo quy định tại
khoản 4 Điều 9 Quyết định này.
4. Xác nhận của cơ quan bảo
hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở
lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với
người lao động tham gia đào tạo.
Điều
12. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Người sử dụng lao động có
nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia
bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại
khoản 4 Điều 11 Quyết định này. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động nộp
hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
3. Trong 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 04a tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản
điện tử theo quy định đến: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chuyển
kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào
tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ
cho người sử dụng lao động.
5. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển
kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.
6. Trong 45 ngày kể từ ngày kết
thúc việc đào tạo, người sử dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán
kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thực hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu
có) gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện
hoàn trả kinh phí về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu
số 04b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG
HƯỞNG LƯƠNG
Điều
13. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo
dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công
lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện
sau:
1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ
15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12
năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
Điều
14. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ:
a) 1.855.000 đồng/người đối với
người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
b) 3.710.000 đồng/người đối với
người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
2. Người lao động đang mang
thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ
thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ
hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho người lao động.
1. Bản sao văn bản thỏa thuận
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
2. Danh sách người lao động có
xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ
chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh
của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay
thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản
2 Điều 14 Quyết định này.
Điều
16. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15
Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn
tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt
Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG NGỪNG VIỆC
Điều
17. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao
động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong
tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
Điều
18. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 1.000.000
đồng/người.
2. Người lao động đang mang thai
được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con
nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc
người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho người lao động.
1. Bản sao văn bản yêu cầu cách
ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Danh sách người lao động có
xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ
chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng
sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc
thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại
khoản 2 Điều 18 Quyết định này.
Điều
20. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã
hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham
gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Người sử dụng lao động gửi
hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng
01 năm 2022.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh
sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp
không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người sử dụng lao
động thực hiện chi trả cho người lao động.
HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHƯNG KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN
HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều
21. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo
dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động
trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021
nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hằng tháng.
Điều
22. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 3.710.000
đồng/người.
2. Người lao động đang mang
thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm
1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc
người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho người lao động.
1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu
số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng
lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Quyết định thôi việc.
c) Thông báo hoặc thỏa thuận
chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội
hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ
chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh
của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay
thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản
2 Điều 22 Quyết định này.
Điều
24. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Người lao động có nhu cầu hỗ
trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ
chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2. Trước ngày 05 và ngày 20
hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao
động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03
ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÀ NGƯỜI ĐANG ĐIỀU TRỊ COVID-19, CÁCH LY Y TẾ
Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo
quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly
y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều
26. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000
đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ
ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo
thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
2. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000
đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31
tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
3. Đối với trẻ em trong thời
gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:
a) Được hỗ trợ thêm một lần mức
1.000.000 đồng/trẻ em.
b) Ngân sách nhà nước đảm bảo
chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí
khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều
27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm:
a) Danh sách F0 đủ điều kiện
hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Giấy ra viện điều trị do
nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao một trong các giấy
tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với
các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
a) Danh sách F1 đủ điều kiện
hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc cách ly y tế.
c) Bản sao một trong các giấy
tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với
F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành gồm:
a) Giấy ra viện.
b) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ
sở y tế đã điều trị.
c) Bản sao một trong các giấy
tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với
F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành hoặc cách ly tại nhà gồm:
a) Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
b) Giấy hoàn thành việc cách
ly.
c) Bản sao một trong các giấy
tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
d) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ
sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
5. Trình tự, thủ tục:
a) Đối với trường hợp đang điều
trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở
cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều này lập danh sách (theo Mẫu
số 08a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối
với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
b) Đối với trường hợp F0, F1 đã
kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ
hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy
định tại khoản 3, 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn
tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng
tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu
số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối
với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi
trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ sở y tế, cơ sở cách ly,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với
F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).
HỖ TRỢ VIÊN CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ HƯỚNG DẪN VIÊN
DU LỊCH
Mục 1. HỖ TRỢ VIÊN CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT
Điều
28. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Viên chức hoạt động nghệ thuật
được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là đạo diễn nghệ thuật, diễn
viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
2. Làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị
nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
Điều
29. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 3.710.000
đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho người lao động.
Điều
30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có
chức năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung
ương) lập Danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy
định tại Điều 28 Quyết định này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này) gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa
và Thể thao/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính (sau đây gọi
chung là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm
nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2. Trong 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức
năng biểu diễn nghệ thuật, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổng hợp, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Danh sách của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ;
đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2.
HỖ TRỢ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Điều
31. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hướng dẫn viên du lịch được hỗ
trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có thẻ hướng dẫn viên du
lịch theo quy định của Luật Du lịch.
2. Có hợp đồng lao động với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng
dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch
nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch
đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Điều
32. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 3.710.000
đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho người lao động.
1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu
số 10 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
2. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao hợp đồng lao động
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.
b) Thẻ hội viên của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
Điều
34. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hướng dẫn viên du lịch có
nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh) nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp
nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm
định, lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ,
đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15
ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31
tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19.
Điều
36. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 3.000.000
đồng/hộ kinh doanh.
2. Phương thức chi trả: Trả 01
lần cho hộ kinh doanh.
Điều
37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ
trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31
tháng 01 năm 2022.
2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh;
niêm yết công khai; tổng
hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
3. Trong 02 ngày làm việc, Chi
cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp.
4. Trong 02 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Trong 02 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ
trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG VAY VỐN ĐỂ TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC, TRẢ LƯƠNG PHỤC HỒI SẢN XUẤT
1. Người sử dụng lao động được
vay vốn trả lương ngừng việc khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có người lao động làm việc
theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước
thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở
lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
b) Không có nợ xấu tại tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
2. Người sử dụng lao động được
vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có
đủ các điều kiện sau:
a) Đối với người sử dụng lao
động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết
ngày 31 tháng 3 năm 2022
- Người sử dụng lao động phải
tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 3 năm 2022.
- Có người lao động làm việc
theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay
vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch
phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
b) Đối với người sử dụng lao
động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi
sản xuất, kinh doanh
- Có người lao động làm việc
theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay
vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch
phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm
2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.
Điều
39. Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân
1. Vay vốn trả lương ngừng
việc: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao
động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 03 tháng; thời hạn vay
vốn dưới 12 tháng.
2. Vay vốn trả lương cho người
lao động khi phục hồi sản xuất: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động. Thời gian
hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
3. Việc giải ngân của Ngân hàng
Chính sách xã hội cho người sử dụng lao động đối với các tháng 5, 6, 7 năm 2021
được thực hiện 01 lần; thời hạn giải ngân đến hết ngày 05 tháng 4 năm 2022 hoặc
khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái
cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.
Điều
40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hồ sơ đề
nghị vay vốn gồm:
a) Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu
12a, 12b, 12c tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
b) Danh sách người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu 13 a, 13b,
13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác
xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu
có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước
ngoài).
d) Giấy ủy quyền (nếu có).
đ) Bản sao văn bản về việc
người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (đối với vay vốn trả lương
phục hồi sản xuất, kinh doanh).
e) Phương án hoặc kế hoạch phục
hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết
định này.
g) Bản sao thông báo quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan thuế đối với người sử dụng lao
động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Quyết định này.
2. Người sử dụng lao động tự kê
khai, lập danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho
người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng
Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 38 Quyết
định này.
3. Người sử dụng lao động đề
nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia
bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động,
làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
4. Người sử dụng lao động gửi
hồ sơ đề nghị vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh
doanh, cá nhân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn chậm nhất đến hết ngày
25 tháng 3 năm 2022.
5. Trong 04 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân
hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
6. Trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận tái cấp vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân đến
người sử dụng lao động.
Điều
41. Nguồn vốn cho vay, chi phí quản lý
1. Nguồn vốn để Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết
định này là nguồn vay tái cấp vốn tối đa 7.500 tỷ đồng, không có tài sản bảo
đảm, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn giải ngân tái cấp
vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 hoặc khi
giải ngân hết nguồn tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.
2. Ngân sách nhà nước cấp phí
quản lý từ nguồn chi đầu tư phát triển cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức
1%/năm trên số dư nợ giải ngân cho vay thực tế theo quy định tại Quyết định
này.
Điều
42. Chuyển nợ quá hạn và xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đến kỳ hạn
trả nợ, nếu người sử dụng lao động vay vốn không trả được nợ hoặc người sử dụng
lao động vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển
toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản vay sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ
quá hạn là 12%/năm. Số tiền lãi quá hạn thu hồi được giảm trừ vào chi phí quản
lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp hằng năm.
2. Sau 03 năm kể từ ngày khoản
nợ vay của người sử dụng lao động bị chuyển nợ quá hạn, sau khi Ngân hàng Chính
sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp mà không thu hồi được nợ và người sử dụng
lao động không còn khả năng trả nợ do các nguyên nhân được quy định trong quy
chế xử lý rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội
tổng hợp, lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn và báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổng hợp, xem xét, quyết định
xử lý rủi ro.
4. Trường hợp Ngân hàng Chính
sách xã hội thu hồi được khoản nợ đã được xoá thì số thu hồi được giảm trừ vào
chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp
hằng năm.
Điều
43. Xử lý rủi ro khoản nợ tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quyết định xử lý rủi ro đối với khoản vay tái cấp vốn của Ngân hàng Chính sách
xã hội theo điểm b khoản 5 Mục III Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
1. Bộ trưởng các Bộ: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt
quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương
xây dựng, triển khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
Quốc gia; theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp, cập nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện
hỗ trợ các đối tượng theo Quyết định này, kết nối, liên thông cung cấp dữ liệu
báo cáo với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định.
4. Ngày 25 hằng tháng, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát việc
thực hiện Quyết định này.
6. Việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ tại Quyết định này phải đảm bảo đúng quy định tại điểm
2 Mục I Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Đối
tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định
này và chính sách hỗ trợ theo quy định của địa phương thì chỉ được hưởng một
chính sách hỗ trợ cao nhất.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi
dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức
liên quan đến hoạt động hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
(Kèm theo Quyết định số: 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Đề nghị hỗ
trợ của người sử dụng lao
động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất |
Mẫu số 02 |
Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề và duy trì việc làm cho người lao động |
Mẫu số 03 |
Đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động |
Mẫu số 04a |
Quyết định về việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động |
Mẫu số 04b |
Quyết định về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động |
Mẫu số 05 |
Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương |
Mẫu số 06 |
Danh sách người lao động ngừng việc |
Mẫu số 07 |
Đề nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Mẫu số 08a |
Danh sách F0, F1 phải điều trị, cách ly y tế |
Mẫu số 08b |
Danh sách trẻ em thuộc diện F0, F1 được hỗ trợ |
Mẫu số 08c |
Danh sách F0, F1, trẻ em nhận hỗ trợ |
Mẫu số 09 |
Danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật đề nghị hỗ trợ |
Mẫu số 10 |
Đề nghị hỗ trợ của người lao động là hướng dẫn viên du
lịch |
Mẫu số 11 |
Đề nghị hỗ trợ hộ kinh doanh gặp khó khăn do dịch
COVID-19 |
Mẫu số 12a |
Đề nghị vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động |
Mẫu số 12b |
Đề nghị vay vốn trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng
đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động) |
Mẫu số 12c |
Đề nghị vay vốn trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng
đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không,
du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng) |
Mẫu số 13a |
Danh sách người lao động bị ngừng, việc do ảnh hưởng
của đại dịch COVID-19 |
Mẫu số 13b |
Danh sách người lao động được người sử dụng lao động đề
nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người sử dụng
lao động phải tạm dừng hoạt động) |
Mẫu số 13c |
Danh sách người lao động được người sử dụng lao động đề
nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người sử dụng
lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu
trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) |
Tải các Phụ lục:
- File Word (Toàn bộ phụ lục)
- File Excel: Mẫu số 5, Mẫu số 6, Mẫu số 08a, Mẫu số 08b, Mẫu số 08c, Mẫu số 09, Mẫu số 13a, Mẫu số 13b, Mẫu số 13c
0 Comments
Post a Comment